1. Cọ rửa và đậy kín các lu, khạp,… chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng. 2. Ngủ mùng; mặc quần dài, áo tay dài để phòng muỗi đốt. 3. Thả cá vào các vật dụng chứa nước để diệt lăng quăng, phòng bệnh sốt xuất huyết. 4. Lật úp các vật dụng phế thải chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng. 5. Bỏ muối, dầu hoặc hóa chất diệt bọ gậy vào chén nước kê chân tủ. 6. Tích cực phối hợp với ngành y tế trong các chiến dịch diệt lăng quăng, bọ gậy và các đợt phun hóa chất diệt muỗi. 7. Khi bị sốt, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều trị. Không tự ý điều trị tại nhà. 8. Nhà nhà diệt muỗi, diệt lăng quăng để phòng chống bệnh sốt xuất huyết.

Các bài thuốc từ cây cau

 

Trong Đông y thường dùng hai vị thuốc từ trái cau lấy tên thuốc là binh lang (hạt cau) và đại phúc bì (vỏ cau). Ngoài ra, các bộ phận của cây cau đều có tác dụng chữa bệnh.

1. Trái cau giảm đau nhức răng ở người cao tuổi

Trái cau tươi 30 trái, lột vỏ xanh ở ngoài, bổ miếng đem ngâm với 1 lít rượu trắng, sau 1 tháng là dùng được.

Khi nhức răng hoặc răng lung lay có thể ngậm rượu cau mỗi lần 5 - 10 phút rồi nhổ đi. Ngày ngậm 3 - 4 lần, không dùng cho trẻ em.

photo-1683558754733-1683558755661964910964

Trái cau tươi ngâm rượu giảm đau nhức răng ở người cao tuổi

2. Hạt cau

- Chữa ợ chua: Hạt cau 120g, trần bì (vỏ quít để lâu ngày) 60g, tất cả sao vàng, tán thành bột mịn, uống lúc đói bụng, mỗi lần uống 1 muỗng nhỏ cùng với chút mật ong.

- Chữa thức ăn tích trệ, bụng đầy, trướng đau, chán ăn: Hạt cau giã vụn, lai phục tử (hạt củ cải) - mỗi thứ 10g, vỏ quít 1 miếng; sắc lấy nước, bỏ bã, thêm đường trắng vào uống thay trà trong ngày

- Chữa lỵ cấp tính: Hạt cau già 100g, rau sam 200g, cỏ sữa 200g, củ phượng vĩ 100g, lá mơ lông 100g, rau sam, cỏ sữa, lá mơ lông giã vắt lấy nước cốt, củ phượng vĩ, hạt cau tán thành bột mịn, trộn với nước cốt trên phơi khô, tán mịn lại, luyện với hồ thành viên bằng hạt bắp, người lớn mỗi lần uống 8g với nước ấm.

- Chữa viêm loét miệng: Hạt cau đốt thành than, nghiền bột mịn, chấm thuốc vào chỗ bị bệnh.

- Chữa đại tiểu tiện bất lợi: Hạt cau 6 - 9g sắc nước uống.

- Chữa sốt rét: Hạt cau 8g, thường sơn 10g, thảo quả 8g. Sắc với 400ml, còn 200ml, chia 2 lần, uống trong ngày, sau ăn.

photo-1683558762971-1683558763224462877532

Hạt cau chữa viêm loét miệng, tiểu tiện không thông

3. Vỏ cau

- Chữa cước khí, bụng trướng, đại tiểu tiện khó: Vỏ cau 30g, hạt cau 30g, mộc hương 15g, mộc thông 60g, hạt mận 30g, tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu tằm) 60g, khiên ngưu tử (hạt bìm bìm) 60g, tất cả tán thành bột mịn; mỗi lần dùng 12g, thêm gừng tươi 3 lát, hành tươi 2 củ, sắc kỹ với nước, lọc bỏ bã, uống khi thuốc còn ấm.

- Chữa mụn nhọt lở loét: Vỏ cau, sắc lấy nước, vệ sinh nơi tổn thương.

4. Rễ cau

- Hỗ trợ chữa yếu sinh lý, liệt dương: Rễ cau màu trắng mọc lộ trên mặt đất. Ngày dùng 30g, sắc với 200ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

5. Buồng cau điếc

- Hỗ trợ chữa hen suyễn: Buồng cau điếc (bị khô héo màu vàng xám), đốt tồn tính (không bị cháy như than), tán bột, ngày dùng 4 - 6g, ăn với cháo trắng.

6. Phấn cau

- Hỗ trợ chữa lang ben: Phấn cau là một loại nấm có màu xanh lục bám vào gần gốc cây. Cách lấy là cạo nhẹ cho phấn bong ra hứng vào chén (không kể liều lượng) hoà với rượu trắng bôi vào nơi lang ben, ngày 2 lần.

7. Mốc cau

- Hỗ trợ trị băng huyết, nôn ra máu: Mốc cau (là phấn rêu cau có màng mỏng, trắng xanh bám ở thân gần phía gốc cây cau) 20g, tinh tre 20g, lá chuối hột 8g (đốt tồn tính), tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml, còn 200ml, chia 2 lần, uống trong ngày, trước ăn.

                                                                                                      BS. Vũ Quốc Trung

                                                                                                  www.suckhoedoisong.vn

TÌM KIẾM

LIÊN KẾT WEBSITE



1

phong